Trong điều kiện công cụ, lực lượng của lực lượng chữa cháy nhiều năm kinh nghiệm còn “mỏng”, cơ động chữa cháy khó khăn, nhất là ở địa bàn thành phố, thì thứ nhất các cơ sở, chợ, hộ gia đình… Phải chủ động có các biện pháp khẳng định an toàn PCCC tại nơi làm việc, nơi sinh sống. Sử dụng dụng cụ chữa cháy tại chổ để dập tắt kịp thời đám cháy luôn là biện pháp chủ động, hiệu quả nhất ngăn chặn cháy lớn xảy ra.
CÁCH SỬ DỤNG BÌNH BỘT CHỮA CHÁY
1. Cấu tạo
Vỏ bình được sử dụng nguyên liệu bằng thép, có dạng hình trụ, thường xuyên sơn màu đỏ, có gắn nhãn mác của nhà sản xuất và thông số kỹ thuật của bình. Bên trong chứa bột khô. Khí đẩy được nén trực tiếp trong bình hoặc nén vào chai gắn trên bên trong bình. Phía trên miệng bình gắn một cụm van xả cùng với khoá van và đồng hồ đo áp lực. Vòi và loa phun liền với cụm van xả.
2. Giải thích ký hiệu ghi trên vỏ bình
Bình bột chữa cháy thường được sử dụng là loại bình có ký hiệu ABC-2; ABC-4; ABC-8 hoặc BC-2; BC-4; BC-8.
– Các chữ chiếc A, B, C trên bình bộc lộ khả năng dập cháy của bình chữa cháy đối với các đám cháy khác nhau. Cụ thể:
+ A: Sử dụng tốt với các đám cháy chất rắn như: gỗ, bông, vải, sợi…
+ B: Sử dụng tốt các đám cháy chất lỏng như: xăng dầu, cồn, rượu…
+ C: Sử dụng tốt các đám cháy chất khí như: gas (khí đốt hoá lỏng),…
– Các số 2, 4, 8 được in trên bình bộc lộ trọng lượng bột được nạp trong bình (kg).
3. Tính năng tác dụng
Tuỳ theo mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh. Ví dụ bình chữa cháy ký hiệu ABC có thể dùng để chữa cháy phần lớn các đám cháy chất rắn, chất lỏng, chất khí dễ cháy… Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.
4. Nguyên tắc chữa cháy
Khi mở van (tuỳ đã từng loại bình có cấu tạo van khoá khác nhau thì cách mở khác nhau) bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén (nén trực tiếp với bột hoặc trong chai riêng) qua hệ thống ống dẫn. Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản khá khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.
5. Cách sử dụng
* Đối với loại xách tay:
– Di chuyển bình đến gẩn địa chỉ cháy.
– Lắc xóc vài lần nếu là bình bột loại khí đẩy chung với bột (MFZ).
– Giật chốt hãm kẹp chì.
– Chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa.
– Giữ bình ở khoảng cách 1,5 – 3m tuỳ loại bình.
– Bóp van để bột chữa cháy phun ra.
– Khi khí yếu thì tiến lại gần hết để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
* Đối với bình xe đẩy loại 35kg:
– Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa.
– Giật chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.
– Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ phun ra. Cẩn trọng cần phun vào gốc đám cháy.
Lưu ý:
– Phải đọc chỉ dẫn, nắm kỹ tác dụng và công dụng của đã từng loại bình để điều chỉnh dập các đám cháy cho tương xứng.
– Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió (cháy ngoài); đứng gần cửa ra vào (cháy trong).
– Khi phun phải tắt hẳn mới mẻ ngừng phun.
– Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun bao phủ lên bề mặt cháy, giảm thiểu phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
– Khi phun tuỳ thuộc vào đã từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho cân xứng.
– Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng hạn chế nhầm lẫn.
– Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng
6. Cách kiểm tra, bảo quản bảo dưỡng
– Để nơi dễ nhìn thấy, dễ lấy tiện dụng cho việc chữa cháy.
– Đặt ở nơi khô ráo, thoáng gió, giảm thiểu những nơi có ánh nắng và bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ cao nhất là 50 độ C.
– Nếu để ngoài nhà phải có mái che.
– Khi di chuyển cần nhẹ nhàng. Giảm thiểu tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị rung động.
– Phải thường kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc không nhiều nhất 3 tháng/lần. Nếu kim chỉ dưới vạch xanh thì phải nạp lại khí.
– Bình chữa cháy sau khi đã mở van, nhất thiết phải nạp đầy lại, trước khi nạp tháo các linh kiện bịt kín, loai bỏ, bắt tay vào làm sạch các phần đã bị nhiễm bột.
– Nếu còn áp suất, trước khi tháo phải giảm áp suất bằng cách bóp van từ từ cho khí thoát dần ra, kim áp kế chỉ về trị số O. Khi mở nghe tiếng “xì xì”, phải lập tức ngừng và kiểm tra lại.
– Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ nhu cầu mới được phép sử dụng, tối thiểu là 30 MPa.
– Kiểm tra khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lợng ban đầu.
– Kiểm tra khối lượng bột bằng cách cân so sánh.
– Kiểm tra vòi, loa phun
Xem nhiều hơn thế tại: https://chiase2vn.com/
0 nhận xét:
Đăng nhận xét